Ông Phú Quý (An Giang) hỏi: Tôi sinh năm 1969, năm 2020 tôi xin nghỉ theo chế độ tinh giản biên chế (gọi tắt Nghị định 108 của Chính phủ), đã đóng 22 năm 3 tháng bảo hiểm xã hội. Ngày 8.10.2024 đủ 55 tuổi tôi có được xem xét nhận chế độ lương hưu không?
Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Căn cứ theo các thông tin ông đã cung cấp, năm 2020, ông 51 tuổi và đã xin nghỉ theo chế độ tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Do đó, có thể thấy, ông thuộc đối tượng đã tinh giản biên chế theo chính sách thôi việc ngay theo Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
Tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 108/2014/NĐ-CP) quy định: Các đối tượng tinh giản biên chế theo chính sách thôi việc ngay “được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp số bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ quy định tại các Điều 31 Luật Cán bộ, công chức 2008; Điều 46 Luật Viên chức 2010 và các quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành thì điều kiện nghỉ hưu đối với đối tượng tinh giản biên chế theo chính sách thôi việc ngay được áp dụng theo các quy định của Bộ luật Lao động và luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản 3 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời điểm hưởng lương hưu như sau: 3. Đối với người lao động quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a) Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau: 1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp:
a) Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy, ông có thể làm hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu tại thời điểm đáp ứng đủ các điều kiện hưởng lương hưu theo các quy định đã trích dẫn ở trên.